CAO HỌC 15
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

Kỹ thuật nuôi cá Bống kèo thương phẩm

Go down

Kỹ thuật nuôi cá Bống kèo thương phẩm Empty Kỹ thuật nuôi cá Bống kèo thương phẩm

Bài gửi  langtusa Mon May 25, 2009 8:07 pm

Kỹ thuật nuôi cá Bống kèo thương phẩm


Ao nuôi cá bống Kèo là những ao đất thông thường. Ở vùng ven biển có thể sử dụng ao nuôi tôm sú thâm canh, bán thâm canh hoặc ao nuôi quảng canh để nuôi luân canh cá bống Kèo. Vùng làm muối có thể luân canh nuôi cá bống Kèo trong ruộng muối vào mùa mưa khi nước bị giảm độ mặn không sản xuất được muối.


1. Chuẩn bị ao nuôi

Ao nuôi cá Bống kèo là những ao đất thông thường. Ở vùng ven biển có thể sử dụng ao nuôi tôm sú thâm canh, bán thâm canh hoặc ao nuôi quảng canh để nuôi luân canh cá Bống kèo. Vùng làm muối có thể luân canh nuôi cá Bống kèo trong ruộng muối vào mùa mưa khi nước bị giảm độ mặn không sản xuất được muối.

* Diện tích ao nuôi:

Từ những kinh nghiệm thực tế nuôi cá Bống kèo ở các địa phương cho thấy, ao nuôi có diện tích thích hợp nhất từ 1.000 – 2.000 m2.

* Trước khi tiến hành thả cá giống, phải chuẩn bị và cải tạo lại ao thật kỹ, bao gồm các khâu sao đây:

- Tát cạn ao, diệt hết cá tạp, cá dữ như cá Chẽm, cá Nâu, cá Rô phi và tất cả các loài cá, các loài địch hại khác. Nên dùng rễ dây thuốc cá (Derris elliptica Benth) để diệt tạp, với liều lượng 1kg rễ tươi cho 100m3 nước ao. Cách làm như sau: Để nước trong ao còn độ sâu 8 – 10cm và tính toán thể tích nước có trong ao, rễ dây thuốc cá đập dập, ngâm trong nước 5 – 6 giờ rồi vắt lấy nước, hòa loãng, sau đó té đều khắp mặt ao. Tất cả cá sẽ chết hết và vớt đi rồi tháo hết nước hoặc bơm cạn ao để phơi đáy.

- Cày hoặc xới đáy ao 1 lớp đất mỏng (5 – 7 cm) để đáy ao thoáng khí, tạo điều kiện cho sinh vật đáy phát triển làm nguồn thức ăn tự nhiên cho cá.

- Bón lót cho ao bằng phân hữu cơ, liều lượng 20 – 30 kg/100m2 ao.

- Rải vôi bột xuống đáy ao để hạ phèn, diệt tạp, diệt các mầm bệnh, lượng dùng 8 – 12kg/100m2, sau đó có thể xới đảo bùn đáy để hoà trộn vôi và phân hữu cơ.

- Ao cần phơi đáy 2 – 3 ngày. Những ao ở vùng bị nhiễm phèn thì không phơi đáy

Những ao đã nuôi tôm sú trước đó thì không cần bón lót phân hữu cơ, chỉ nên diệt tạp và cá dữ bằng rễ dây thuốc cá, rải vôi, hạ phèn và diệt mầm bệnh trong đáy ao.

- Lấy nước vào ao qua lưới chắn lọc để tránh địch hại và cá dữ, cá tạp lọt vào ao ăn hại cá và tranh giành thức ăn với cá nuôi. Khi mức nước đạt 0,3 – 0,4m thì có thể thả cá giống. Những ngày sau đó tăng dần mức nước ao cho đến khi đạt theo yêu cầu (0,8 – 1m).

2. Mùa vụ nuôi

Mùa vụ nuôi Bống kèo từ tháng 4 - 5 khi bắt đầu có con giống tự nhiên, ngoài ra người nuôi còn sử dụng ao nuôi tôm để nuôi bống Kèo sau khi nuôi tôm vụ 1 (vào tháng 7 -Cool.

Kinh nghiệm ở một số địa phương cho thấy, nếu nuôi sớm vào tháng 4 – 5 thì cá phát triển tốt, nhất là ở các tháng đầu tiên có điều kiện môi trường thuận lợi cho cá do nhiệt độ cao nhưng không biến động nhiều, chưa có mưa nhiều nên độ mặn và các yếu tố thuỷ lý hoá ít biến động. Nếu nuôi vào các tháng 7 -8, thời tiết và môi trường có nhiều biến động do mưa lớn, độ mặn giảm, nhiệt độ thường thay đổi chênh lệch lớn và nhất là các tháng cuối năm nhiệt độ hạ thấp nên ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cá.

3. Kích cỡ và mật độ thả giống cá nuôi

- Kích cỡ cá giống:

Nên chọn cá giống khoảng 3 – 5cm hoặc 4 – 6cm, cá giống ương nuôi trong ao là tốt nhất vì sẽ có kích cỡ đồng đều hơn, khoẻ hơn vì đã thích nghi với điều kiện trong ao. Chọn cá khoẻ mạnh, hoạt động nhanh nhẹn, không bị nhiễm bệnh, màu sắc tươi sáng, có nhiều nhớt.

Nếu thả con giống còn quá nhỏ không qua ương nuôi thì tỷ lệ hao hụt rất lớn, có khi tới 60 – 70%, do cá yếu và chưa thích nghi với điều kiện môi trường mới trong ao nuôi. Ngoài ra tỷ lệ lẫn giống tạp khác còn cao do quá trình ép lọc vẫn chưa loại bỏ hết, nên có tình trạng cá tạp tranh giành thức ăn của cá nuôi, làm giảm hiệu quả kinh tế.

- Mật độ thả nuôi:

Tuỳ theo điều kiện ao, khả năng quản lý chăm sóc và cỡ cá, có thể thả nuôi với mật độ 30 – 60 con/m2, trung bình 50 con/m2. Nếu cỡ cá nhỏ (3cm) nên thả mật độ cao hơn so với cỡ cá lớn (5 – 6cm) để trừ hao hụt trong khi nuôi. Nếu điều kiện quản lý và kiểm soát chất lượng nước chủ động, có thể tăng mật độ nuôi lên cao hơn 60 con/m2.

langtusa
Khách viếng thăm


Về Đầu Trang Go down

Về Đầu Trang

- Similar topics

 
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết